Thuế TNDN
Câu hỏi:
Từ năm 2015 Doanh nghiệp không thực hiện khai thuế TNDN tạm tính hàng quý mà phải tự xác định số thuế tạm nộp hàng quý. Vậy cho tôi hỏi nếu số tạm nộp trong năm thấp hơp số phải nộp khi quyết toán năm thì có bị phạt chậm nộp không? Nếu bị phạt thì thời điểm tính phạt chậm nộp như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 17 Thông tư 151 ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định: Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên đó. Thời hạn tính chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu.
Căn cứ theo quy định trên, Công ty bạn phải căn cứ vào số thuế đã tạm nộp trong năm và số phải nộp theo quyết toán để xác định số thuế phải nộp tiếp và thực hiện nộp số thuế còn thiếu trước khi hết hạn quy định để tránh bị phạt chậm nộp.
Câu hỏi:
Trong tháng Công ty tôi phát sinh một hóa đơn trị giá 33 triệu đồng, Do mua hàng ở xa và phải thanh toán ngay nên Công ty không thể thanh toán qua ngân hàng mà trả bằng tiền mặt. Tôi nghe nói, số tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ nay tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó công ty tôi đã hạch toán 3 triệu tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào để tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Xin hỏi thực hiện như vậy có đúng không?
Trả lời:
Tại khoản 9, điều 14, thông tư 219 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau: “Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”.
Như vậy, khoản 3 triệu tiền thuế giá trị gia tăng của hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của công ty bạn sẽ không được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu hỏi:
Doanh nghiệp tôi hàng năm có tổ chức đào tạo tay nghề cho công nhân mới tuyển dụng. Xin hỏi chi phí trả cho giảng viên, nguyên vật liêu, công cụ để thực hành có được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm 2.30 Điều 4 Thông tư 96 năm 2015 của Bộ Tài chính thì các khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động như: Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học; Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Như vậy, khoản chi phí cho giáo viên, nguyên liệu, công cụ để thực hành phục vụ đào tạo cho người lao động của công ty bạn được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Câu hỏi:
Năm 2014, Công ty tôi có nộp thừa thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2015 công ty phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Vậy xin hỏi số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty nộp thừa của năm 2014 có được bù trừ cho thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2015 hay không?
Trả lời:
Theo qui định tại Điều 33 Thông tư số 156 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế thì: Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi: Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế. Và Người nộp thuế có quyền bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo trong vòng 6 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa. Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ, người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì được ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định.
Như vậy, Căn cứ hướng dẫn trên trường hợp Công ty bạn nộp thừa tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước thì công ty được tự động chuyển sang bù trừ với thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo.
Câu hỏi:
Được biết từ năm 2014 thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông có 2 mức là 22% và 20%. Xin hỏi, với tổng doanh thu bán hàng hoá dịch vụ của công ty tôi năm 2013 là 18 tỷ đồng và dự kiến tổng doanh thu bán hàng hoá dịch vụ năm 2014 là trên 24 tỷ đồng thì năm 2014 công ty tôi áp dụng mức thuế suất nào 20 % hay 22%?
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư 78 thì: Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông là 22%. Những doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu bán hàng hóa dịch vụ của năm trước liền kề.
Như vậy, tổng doanh thu bán hàng hóa dịch vụ năm 2013 của công ty bạn là 18 tỷ đồng (tức là không quá 20 tỷ đồng) nên công ty bạn được áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 20% cho năm 2014. Nếu tổng doanh thu bán hàng hoá dịch vụ năm 2014 của công ty bạn đạt trên 20 tỷ đồng thì năm 2015 công ty bạn áp dụng mức thuế suất 22%.
Câu hỏi:
Theo quy định tại Thông tư số151 được biết, các Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh để tạm tính số thuế TNDN phải nộp. Vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp trong năm DN tạm nộp thuế TNDN thấp hơn số thuế TNDN phải nộp khi quyết toán thì có bị phạt chậm nộp ko? Và thời điểm tính phạt chậm nộp như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 17 Thông tư 151 có quy định: “Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, Công ty bạn phải căn cứ vào số thuế đã tạm nộp trong năm và số phải nộp theo quyết toán để xác định số thuế bị phạt chậm nộp và thời điểm tính phạt chậm nộp theo quy định.
Câu hỏi:
Công ty từ trước tới nay vẫn nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp quý theo số thuế Thu nhập doanh nghiệp khai trên tờ khai tạm nộp hàng quý. Được biết Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư 151 có hiệu lực từ ngày 15/11/2014 và có quy định là Doanh nghiệp không phải khai tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý. Vậy cho hỏi, Công ty phải căn cứ vào đâu để xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp hàng quý?
Trả lời:
Căn cứ Điều 17 Thông tư số 151 ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định đối với việc tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý như sau: “Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý”
Như vậy, mặc dù quy định không phải nộp tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý nhưng Doanh nghiệp vẫn phải căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của mình để xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp phải tạm nộp hàng quý.