Thuế TNCN
Câu hỏi:
Tôi và em tôi đồng sở hữu 01 căn nhà, đã thống nhất ký hợp đồng cho thuê nhà do tôi là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế, với thời gian thuê từ 1/1/2016 đến 31/12/2016 và mức giá cho thuê là 180 triệu đồng/1 năm. Số tiền này đã phân chia cho 2 chị em mỗi người được nhận 90 triệu đồng. Theo quy định mới tôi được biết nếu doanh thu cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng thì không phải nộp thuế TNCN. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp này tôi có thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 92 ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản có quy định:
“Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.”
Trường hợp của bạn là đồng sở hữu căn nhà cho thuê và bạn là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế nên doanh thu tính thuế được xác định cho một người đại diện duy nhất là bạn; do vậy bạn thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng
Câu hỏi:
Tôi có căn nhà cho thuê 16triệu/1tháng. Tôi ký hợp đồng và trả tiền 1 lần là 192 triệu với thời hạn cho thuê nhà từ tháng 8/2015 đến tháng 7/2016. Theo tôi được biết có quy định mới nên tôi không phải nộp thuế TNCN có đúng ko? đề nghị cơ quan thuế hướng dẫn cụ thể cho tôi.
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản quy định:
“Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. ”
Căn cứ vào quy định nêu trên và nội dung bạn hỏi thì doanh thu để tính thuế TNCN cho hoạt động cho thuê tài sản được phân bổ theo năm dương lịch. Theo hợp đồng thì doanh thu tính thuế năm 2015 là 80triệu (từ tháng 8 đến tháng 12/2015) và doanh thu tính thuế của năm 2016 là 112triệu (từ tháng 1 đến tháng 7/2016). Do doanh thu tính thuế của năm 2015 dưới 100 triệu nên không phải nộp thuế TNCN năm 2015. Doanh thu tính thuế của năm 2016 của bạn trên 100 triệu nên bạn phải nộp thuế TNCN năm 2016 với doanh thu tính thuế là 112 triệu.
Câu hỏi:
Tháng 9 vừa rồi tôi có bán 1 mảnh đất và đã thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân. Xin hỏi đến kỳ quyết toán tôi có phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với khoản thu nhập từ việc bán bất động sản này nữa không?
Trả lời:
Theo quy định về thuế thu nhập cá nhân hiện hành thì trường hợp cá nhân có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh và không khai quyết toán.
Câu hỏi:
Tôi làm đại lý bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng cho công ty mỹ phẩm. Nhưng do gần đây hàng bán không được tốt công ty có hỗ trợ tiền thuê nhà cho tôi thêm 20 triệu/1tháng bắt đầu từ tháng 8/2015. Vậy tôi muốn hỏi khoản hỗ trợ này tôi có tính vào doanh thu chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Trả lời:
Tại Điều 5 Thông tư số 92 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định Doanh thu tính thuế là tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được trong năm dương lịch.
Như vậy doanh thu để tính thuế thu nhập cá nhân bằng tổng số tiền hoa hồng được hưởng cộng với khoản trợ cấp tiền nhà. Nếu tổng doanh thu lớn hơn 100 triệu bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp doanh thu 1 năm nhỏ hơn 100 triệu bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Câu hỏi:
Xin hỏi trường hợp tôi không hoạt động kinh doanh thường xuyên nhưng trong năm 2015 có phát sinh hợp đồng tư vấn với công ty A là 80 triệu và công ty B là 150 triệu. Nhưng do công ty B huỷ hợp đồng và có bồi thường cho tôi 50 triệu. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp tôi xác định doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 92 năm 2015 của Bộ Tài hướng dẫn về tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định: thì cá nhân có tổng doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Như vậy doanh thu chịu thuế thu nhập cá nhân của bạn bao gồm khoản thu nhập từ công ty A là 80 triệu đồng cộng với khoản bồi thường do huỷ hợp đồng của công ty B là 50 triệu đồng.
Câu hỏi:
Tháng 8 năm 2015 tôi có thực hiện mua lại căn nhà và theo thoả thuận tôi sẽ nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho người bán. Theo hồ sơ của căn nhà tôi xác định được giá mua và giá bán. Vậy tôi muốn hỏi tôi phải nộp theo thuế suất 25% trên thu nhập tính thuế hay 2% trên giá chuyển nhượng?
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 17 thông tư 92 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì:Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.
Thông tư 92 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành thì từ 30/7/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Như vậy từ năm 2015, việc chuyển nhượng bất động sản chỉ tính theo một mức thuế suất toàn phần là 2% trên giá chuyển nhượng. Do đó trường hợp chuyển nhượng nhà của bạn vào tháng 8/2015 thì không tính theo mức thuế suất 25% trên thu nhập mà tính theo mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
Câu hỏi:
Xin hỏi trường hợp số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp của tôi lớn hơn số thuế phải nộp vài chục nghìn mà tôi không có nhu cầu hoàn thuế thì tôi có phải thực hiện khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 151 năm 2014 của Bộ Tài chính thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có số thuế nộp thừa muốn đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo thì phải khai quyết toán thuế, còn trường hợp cá nhân không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế thì không phải thực hiện quyết toán thuế.
Câu hỏi:
Năm 2014, Tôi thuộc diện tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân và có phát sinh số thuế nộp thừa và muốn xin hoàn thuế. Nhưng do phát sinh việc cá nhân, tôi đã không nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đúng quy định. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp tôi có bị phạt chậm nộp tờ khai không và mức phạt tính như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ vào điều 28 Thông tư 111 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Vậy căn cứ vào quy định nêu trên, tuy tờ khai quyết toán năm của bạn nộp chậm nhưng bạn có số thuế nộp thừa muốn xin hoàn thuế thì sẽ không bị phạt chậm nộp tờ khai.Tuy nhiên, bạn nên sắp xếp thời gian để nộp tờ khai thuế đúng hạn.
Câu hỏi:
Năm 2014 tôi phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân và hiện tại tôi có phát sinh số thuế nộp thừa. Vậy tôi muốn hỏi số thuế nộp thừa này tôi không muốn bù trừ vào kỳ sau mà muốn được hoàn trả có được không?
Trả lời:
Căn cứ vào điều 28 Thông tư 111 của Bộ Tài chính ngày 15/8/2013 có quy định: Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
Căn cứ vào quy định trên, nếu bạn không muốn bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau thì bạn có thể đề nghị cơ quan thuế thực hiện hoàn trả số tiền thuế nộp thừa.
Câu hỏi:
Trong năm 2014 tôi là sinh viên mới ra trường và bắt đầu đi làm từ tháng 7/2014, trước đó tôi không có khoản thu nhập gì khác. Thu nhập mỗi tháng của tôi khoảng 15 triệu đồng/tháng. Hàng tháng, Công ty vẫn khấu trừ tiền thuế TNCN của tôi. Cuối năm tôi có ủy quyền cho Công ty quyết toán thay, Tôi muốn hỏi 2 vấn đề như sau:
Thứ nhất: khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân tôi có được tính giảm trừ cho bản thân cả 12 tháng không hay chỉ được tính giảm trừ cho những tháng có thu nhập?
Thứ hai: sau khi quyết toán thuế nếu tôi có số tiền thuế nộp thừa muốn hoàn. Vậy tôi trực tiếp đến cơ quan thuế để thực hiện hoàn hay thực hiện hoàn qua công ty?
Trả lời:
Đối với vấn đề thứ nhất bạn hỏi, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Theo quy định tại mục 1 Điều 9 Thông tư 111 ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thânngười nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (tức 108 triệu đồng/năm). Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Căn cứ theo quy định nêu trên, trong năm bạn mới giảm trừ cho các tháng có thu nhập thì khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân bạn được tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng.
Đối với vấn đề thứ hai bạn hỏi, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Tại điều 28 Thông tư 111 năm 2013 của Bộ Tài chính có quy định: Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
Như vậy, khi bạn uỷ quyền cho công ty quyết toán thuế thay thì việc hoàn thuế của bạn cũng được thực hiện công ty.
Câu hỏi:
Trong năm 2014, tôi có thu nhập tiền lương từ hai Công ty nên tôi thuộc đối tượng phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong năm 2014 nhiều hơn số thuế phát sinh phải nộp. Tôi muốn được hoàn lại số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa thì tôi phải làm các thủ tục gì?
Trả lời:
Theo điểm 2, điều 53 của thông tư 156 năm 2013 ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định: đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì các nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị được hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản người nộp thuế” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Vậy bạn không cần phải làm hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần điền các chỉ tiêu vào tờ khai quyết toán theo hướng dẫn như trên. Cơ quan thuế căn cứ vào số liệu trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của bạn và thực hiện hoàn thuế theo quy định.
Câu hỏi:
Năm 2014, bố mẹ tôi có cho thuê nhà và chỉ có thu nhập từ tiền cho thuê nhà, ngoài ra không có thêm khoản thu nhập nào khác. Mỗi lần phát sinh thu tiền thuê nhà, Bố mẹ tôi cũng đã thực hiện kê khai, nộp đầy đủ tiền thuế theo thông báo nộp thuế của Chi cục Thuế. Vậy bố mẹ tôi có phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2014 không?
Trả lời:
Căn cứ điểm c, khoản 1, điều 26 Thông tư 111 quy định: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ trường hợp Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
Như vậy, trường hợp của bố mẹ bạn không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2014.
Câu hỏi:
Năm 2013 gia đình tôi nhận được quyết định thu hồi đất và đồng thời cũng nhận được quyết định bố trí tái định cư và một khoản tiền hỗ trợ khoảng 600 triệu. Vậy tôi muốn hỏi khoản tiền này gia đình tôi có phải nộp thuế TNCN không?
Trả lời:
Tại điều 3 Thông tư số 111 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản được miễn thuế TNCN trong đó có khoảnThu nhập từ tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước.
Theo đó trường hợp gia đình bạn nhận được khoản tiền hỗ trợ theo quyết định thu hồi đất của Nhà nước thì khoản thu nhập này được miễn thuế TNCN.
Câu hỏi:
Công ty tôi có thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cán bộ trong công ty và phát sinh số thuế nộp thừa. Vậy số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa này được xử lý như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 111 năm 2013 quy định về hoàn thuế thì: Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
Như vậy, trường hợp công ty bạn sau khi quyết toán có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì có thể lựa chọn một trong hai cách: Bù trừ vào số thuế của kỳ sau hoặc làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Câu hỏi:
Tôi mới nhận được một khoản thu nhập do thừa kế từ bố tôi một số chứng khoán của 02 công ty (một công ty có trụ sở tại Đà Nẵng và một công ty có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh). Hiện tôi đang ở Hà nội. Vậy xin hỏi tôi phải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân ở đâu?
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư 156/2013 của Bộ Tài chính thì cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán, doanh nghiệp có phần vốn góp.
Để tạo thuận lợi cho người nộp thuế, Thông tư số 119/2014 của Bộ Tài chính đã sửa đổi quy định này, theo đó: Trường hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (tức là nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Như vậy bạn chỉ cần đến Chi cục thuế nơi bạn cư trú để nộp hồ sơ khai thuế.
Câu hỏi:
Công ty tôi là công ty truyền thông nên thường tổ chức các chương trình sự kiện cho khách hàng. Khi đó, công ty tôi hay thuê MC, ca sĩ, cộng tác viên bên ngoài và không ký hợp đồng lao động vì thường theo vụ việc và mức chi thấp, thường mỗi lần chi trả dưới 2 triệu. Vậy khi công ty trả tiền cho những người này thì có phải khấu trừ lại thuế TNCN của họ không? Và trong tháng có được trả nhiều lần hay không?
Trả lời:
Tại Điều 25 Thông tư số 111 năm 2013 của Bộ Tài chính về thuế quy định: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/1lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Trường hợp của công ty bạn thì mỗi lần chi trảdưới 2 triệu thì không phải khấu trừ thuế TNCN và không khống chế số lần chi trả trong tháng.