Lương cơ bản năm 2019

05:02:00 18/02/2019

Lương cơ bản là lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Lương cơ bản không bao gồm phụ cấp, tiền thưởng hoặc các khoản bổ sung, phúc lợi khác.

Khi xác định lương cơ bản, doanh nghiệp phải căn cứ vào mức lương tối thiểu:

+ Đối với khối hành chính sự nghiệp thì lấy theo lương tối thiểu chung: Hiện nay là 1.390.000 đồng/tháng – Theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. (Ban hành ngày 15/05/2018 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018 và thay thế Nghị định 47/2017/NĐ-CP).

Từ ngày 01/7/2019: Chính phủ thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1.390.000 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng (Theo Nghị quyết 70/2018/QH14 của Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019).

+ Đối với khối doanh nghiệp lương cơ bản được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng.

Vậy các doanh nghiệp tính lương cơ bản như thế nào?

Năm 2019, mức lương tối thiểu vùng đã tăng lên 4.180.000 - đối với vùng (như các quận của TP Hà Nội, Hồ Chí Minh ...)

Khi xây dựng lương cơ bản doanh nghiệp phải tuân thủ thực hiện: Không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và phải cộng thêm 7% nữa đối với lao động đã được đào tạo qua từ cấp nghề trở lên.

Ví dụ: Công ty kế toán HT đang hoạt động tại Thành Phố Hà Nội – Khi tuyển nhân viên thì việc xác định lương cơ bản như sau:

+ Đối với các lao động chưa qua đào tạo nghề: Ví dụ như Bảo vệ, lao công – dọn dẹp thì mức lương trả thấp nhất trong điều kiện làm việc bình thường, đủ thời gian làm việc trong tháng là 4.180.000 đồng/tháng.

+ Đối với các lao động đã qua đào tạo từ cấp nghề như NV văn phòng, kế toán ... thì mức lương trả thấp nhất trong điều kiện làm việc bình thường, đủ thời gian làm việc trong tháng là:

                    4.180.000 + 4.180.000 * 7% =  4.472.000 đồng/tháng

                                                                      (Theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP)

Lương cơ bản là cơ sở, cốt lõi, nền tảng để người lao động làm việc, duy trì cuộc sống. Còn trong thực tế doanh nghiệp có thể trả lương cao hơn rất nhiều hoặc tăng lương thực nhận bằng các khoản phụ cấp, trợ cấp hoặc thưởng khác.

Cách tính lương cơ bản trên là để tính ra số tiền thấp nhất mà doanh nghiệp phải trả - phải thỏa thuận với người lao động để ghi lên hợp đồng lao động, còn trả cao hơn bao nhiêu mức lương cơ bản đó nhà nước không khống chế. Thông thường lương cơ bản này để tham gia bảo hiểm. Nhưng hiện nay, Luật BHXH sửa đổi có hiệu lực thì mức tiền lương tham gia bảo hiểm còn bao gồm một vài khoản phụ cấp khác nữa. Chi tiết về mức đóng và tỷ lệ trích nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN như sau:

* Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm mới nhất năm 2019 như sau:

Trách nhiệm đóng của các đối tượng

Tỷ lệ trích đóng các loại bảo hiểm bắt buộc

BHXH

BHYT

BHTN

Tổng cộng

Doanh nghiệp đóng

17,5%

3%

1%

21,5%

Người LĐ đóng

8%

1,5%

1%

10,5%

 

Tổng

32%

(Mức đóng bảo hiểm = Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BH x Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm)

* Mức tiền lương tham gia bảo hiểm năm 2019: Được hướng dẫn tại điều 6 của Quyết định số 595/QĐ-BHXH

- Đối với khối hành chính sự nghiệp: Tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở. (bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương).

- Đối với khối doanh nghiệp: Tiền lương do đơn vị quyết định

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH):

+ Mức lương: Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian đế xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

+ Phụ cấp lương: Ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, Các khoản phụ cấp phải cộng vào để tham gia bảo hiểm bắt buộc: Phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

+ Các khoản bổ sung khác: Ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận.

Các khoản không phải đóng bảo hiểm bắt buộc: Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Phụ cấp chuyên cần không phải tham gia bảo hiểm bắt buộc theo Công văn số 3016/LĐTBXH-BHXH ngày 30/7/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tiền lương đóng BHXH bắt buộc.

* Mức lương tối thiểu vùng năm 2019 theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng năm 2019 (áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2019)

So sánh với mức lương tối thiểu vùng năm 2018

Vùng 1

4.180.000 đồng/tháng

Tăng 200.000 đồng/tháng

Vùng 2

3.710.000 đồng/tháng

Tăng 180.000 đồng/tháng

Vùng 3

3.250.000 đồng/tháng

Tăng 160.000 đồng/tháng

Vùng 4

2.920.000 đồng/tháng

Tăng 160.000 đồng/tháng

 

Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

  • Mức lương thấp nhất để đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2019

 

Doanh nghiệp thuộc vùng

Mức lương thấp nhất để tham gia bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN)

Đối với lao động chưa qua học nghề

(làm công việc giản đơn nhất)

Đối với lao động đã qua học nghề (Phải cộng thêm 7%)

Vùng 1

4.180.000

4.472.000

Vùng 2

3.710.000

3.969.700

Vùng 3

3.250.000

3.477.500

Vùng 4

2.920.000

3.124.400

  • Mức lương cao nhất để tham gia từng loại bảo hiểm:

Loại Bảo hiểm

Quy định mức

Áp dụng từ ngày 1/1/2019

Áp dụng từ ngày 1/7/2019

Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm Y tế

Không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu chung

= 20 * 1.390.000

= 27.800.000

= 20 * 1.490.000

= 29.800.000

Bảo hiểm thất nghiệp

Không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng

 

20 * Mức lương tối thiểu của từng vùng

  Thông tin về mức lương tối thiểu chung:

+ Mức lương tối thiểu chung hiện nay là: 1.390.000 đồng/tháng theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP.

+ Từ ngày 01/07/2019, mức lương cơ sở sẽ tăng lên thành 1.490.000 đồng/tháng theo Nghị quyết số 70/2018/QH14 ngày 09/11/2018 của Quốc hội.

Và khi sang bảo hiểm thì Luật bảo hiểm mới khống chế mức đóng:

Ví dụ: BHXH, BHYT không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu chung (không cao hơn 27.800.000), hay mức lương tham gia BHTN không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng (vùng 1 không cao hơn 83,6 triệu).

 

Đánh giá:

 

                   

0/5 (0 bình chọn)

Ý kiến của bạn

 

Đang xử lý...