Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015
06:03:00 12/03/2016
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015, các đối tượng phải – không phải quyết toán thuế TNCN, cách tính thuế TNCN cả năm, thủ tục hồ sơ quyết toán thuế TNCN.
Chú ý: Đây là tài liệu Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2015 của Tổng cục thuế chi tiết tại Công văn số 801/TCT – TNCN ngày 02/3/2016.
Các văn bản hiện hành:
- Thông tư 111/2013/TT – BTC ngày 15/8/2013
- Thông tư số 156//2013/TT – BTC ngày 6/11/2013
- Thông tư số 119/2014/TT – BTC ngày 25/8/2014
- Thông tư số 151/2014/TT – BTC ngày 10/10/2014
- Thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015.
Theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật quản lý thuế, người nộp thuế thuộc diện phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
I. ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1.Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền.
- Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Như vậy: Nếu Công ty bạn không trả lương thì không phải quyết toán thuế TNCN, nếu có trả lương (dù có phải nộp thuế hay không) thì cũng phải quyết toán thuế TNCN cho nhân viên đó.
- Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty Cổ phần, ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.
- Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
- Riêng tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS – TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
+) Các trường hợp không phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN
Tại khoản 4 điều 25 Thông tư 92/2015 /TT – BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn: Tổ chức, cá nhân có phát sinh trả thu nhập đối với các khoản thu nhập dưới đây thì không nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2015:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú.
- Doanh nghiệp bảo hiểm trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; Công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
- Công ty xổ số kiến thiết trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý xổ số.
2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
+) Các trường hợp không cần phải quyết toán thuế TNCN:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT – BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Lưu ý: Cá nhân kinh doanh không thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2015. (Theo khoản 4 và 5 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015)
3. Ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
Các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2016 xem khoản 3 điều 21 Thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015 quy định các trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN và theo Công văn 801/TCT – TNCN ngày 2/3/2016 của Tổng cục thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP CHỊU THUẾ TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế + Thuế suất
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
- Biểu thuế suất thuế TNCN theo điều 22 Luật thuế TNCN:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (Triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (Tri ệu đ ồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đ ến 60 |
Đ ến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
1. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
2. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Viêc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ ngày có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT – BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
- Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT – BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2015, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản than được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng tại Mẫu số 02/ĐK – NPT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “Thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng tại Mẫu số 02/ĐK – NPT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “Thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK – NPT – TNCN ban hành kèm theo Thông số 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin người phụ thuộc gửi tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05 – 3/BK – QTT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT – BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội, ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2015, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2015.
- Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng).
III. THỦ TỤC, HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
1.1. Hồ sơ:
Tại tiết b.2.1, điểm b, khoản 1, điều 16 Thông tư 156/2013/TT – BTC ngày 6/11/2013 và khoản 6, điều 24 Thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai quyết toán thuế theo các mẫu như sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT – TNCN ban hành kèm theo thông tư 92/2015/TT – BTC.
- Bảng kê mẫu số 05-1/BK – QTT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC.
- Bảng kê mẫu số 05-2/BK –QTT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC.
- Bảng kê mẫu số 05-3/BK – QTT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC.
1.2. Nơi nộp hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
1.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế:
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chấm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
1.4. Thời hạn nộp tiền thuế:
Thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
2.1. Hồ sơ:
Tại khoản 3, điều 21 Thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, các nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK – QTT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét, xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
2.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản than thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản than thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
2.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế:
- Tổ chức trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh phải làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
2.4. Thời hạn nộp thuế:
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
Nếu cá nhân sau khi quyết toán thuế mà nộp thừa thuế TNCN thì có thể chuyển kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế TNCN.